Đề thi thông gió
đề thi thông gió, sinh viên xây dựng
Xem thêm : http://www.mediafire.com/download/ckgwqn76ndpfx1d/THÔNG_GIÓ.rar
***Giáo Trình :
Chương I: KHÁI NIỆM CHUNG 1. KHÔNG KHÍ VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NÓ. Không khí là một môi trường mà con người suốt cuộc đời sống, làm việc và nghỉ ngơi trong đó. Sức khoẻ, tuổi thọ và cảm giác nhiệt của con người phụ thuộc vào thành phần hỗn hợp của không khí, độ trong sạch và đặc tính lý hoá của nó. Ta có thể khẳng định rằng môi trường không khí vô cùng quan trọng và không thể thiếu được đối với sự sống của con người và các hệ sinh thái khác. Nhiệm vụ của kỹ thuật thông gió là phải tạo ra môi trường không khí thật trong sạch có đầy đủ các thông số: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí… phù hợp với yêu cầu mong muốn của con người và đáp ứng được yêu cầu công nghệ của các nhà máy. 1.1. Thành phần hoá học của không khí. Không khí là hỗn hợp của nhiều chất khí mà chủ yếu là khí nitơ, Ôxy và một ít hơi nước. Ngoài ra trong không khí còn chứa một lượng nhỏ các chất khí khác như cacbonnic, các chất khí trơ: Acgon, Nêon, Hêli, Ôzon… bụi, hơi nước và các vi trùng. Không khí chứa hơi nước gọi là không khí ẩm. Ngược lại là không khí khô. Thành phần hoá học của không khí khô tính theo phần trăm (%) thể tích và trọng lượng cho ở bảng1.1 Bảng 1-1 thành phần hoá học của không khí Tỉ lệ % theo thể tích Loại khí Ký hiệu Thể tích Trọng lượng Ni-tơ Ô- xy Argôn Các bônic Nêôn, Hêli Kríptôn, xenon Hyđrô, Ôzôn N2 O2 Ar CO2 Ne, He Kr, Xe H2, O3 78.08 20.95 0.93 0.03 Không đáng kể Không đáng kể Không đáng kể 75.6 23.1 1.286 0.046 Không đáng kể Không đáng kể Không đang kể 1 Thành phần hơi nước trong không khí ẩm thay đổi theo thời tiết, theo vùng địa lý và theo thời gian trong ngày, trong năm. Trên đây là thành phần tự nhiên của không khí sạch. Trong thực tế do hoạt động sinh hoạt, hoạt động công nghiệp và hoạt dộng giao thông vận tải của con người cũng như do tự nhiên mà trong không khí còn có nhiều chất khí độc: SO2, NO2, NH3, H2S, CH4… và hại làm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người và sinh vật nói chung. 1.2. Các thông số lý học của không khí ẩm. Chúng ta coi không khí ẩm là hỗn hợp của không khí khô và hơi nước. Trong phạm vi sai số cho phép của kỹ thuật ta có thể xem không khí ẩm là hỗn hợp của 2 chất khí lý tưởng, do đó tuân theo định luật Bon Mariot và Gay Lutxac viết phương trình trạng thái của chúng như sau: Đối với 1 kg không khí: PV = RT (1-1) Đối với G kg không khí: PV = GRT (1-2) Tron đó: + P: Áp suất của chất khí [ mmHg; KG/m2 ] + V: Thể tích đơn vị của chất khí. [m3 + T: Nhiệt độ tuyệt đối của chất khí [0 K]. T = t + 273 Nếu ta lấy một khối không khí ẩm có thể tích V(m3 ); dưới áp suất khí quyển Pkq và cùng nhiệt độ tuyệt đối T[0 K] và trọng lượng Gâ tách ra 2 thành phần riêng biệt là không khí khô và hơi nước, theo sơ đồ biểu diễn sau đây: V,T Gk Pk V,T Ghn Phn V,T Gâ Pa = + Theo nguyên lý bảo toàn trọng lượng Gâ = Gk + Ghn (1-3) Theo đinh luật Đanton: Pkq = Pk + Phn (1-4) Phương trình trạng thái viết cho từng khối khí riêng biệt như sau: - Đối với thành phần không khí khô: 2 Pk.V = Gk.Rk.T (1-5). - Đối với phần hơi nước: Phn.V = Ghn.Rhn.T (1-6). Trong đó: + Pkq [mmHg]: Áp suất khí quyển. + Pk, Phn [mmHg]: Áp suất riêng phần của không khí khô và của hơi nước. + Gâ, Gk, Ghn [kg]: Trọng lượng không khí ẩm, trọng lượng không khí khô và trọng lượng phần hơi nước của không khí. + Rk = 2.153 kg K mmHg.m 0 3 : Hằng số của không khí khô. + Rhn = 3.461 kg K mmHg.m 0 3 : Hằng số khí của hơi nước. Dựa vào các phương trình từ (1-1) ÷ (1-6) ta xác định được các thông số vật lý của không khí ẩm. 1.2.1. Độ ẩm của không khí: có 2 loại độ ẩm khác nhau - đó là độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. a) Độ ẩm tuyệt đối: ký hiêu D [kg/m3 ] + Đinh nghĩa: Độ ẩm tuyệt đối của không khí là đại lượng biểu thị lượng hơi nước chứa trong 1 m3 không khí ẩm. + Công thức tính: D = V Ghn = R .T P hn hn (1-7) Thay Rhn = 3.416 kg K mmHg.m 0 3 vào (1-7) ta có D = 0,289 T Phn (1-7 a) Ở áp suất và nhiệt độ nhất định, nếu không khí bão hoà hơi nước thì độ ẩm tuyệt đối của nó nó sẽ có giá trị lớn nhất và gọi là độ ẩm tuyệt đối bão hoà (Dbh): Dbh = hn bh R P . (1-7 b) Khi đạt trạng thái bảo hoà không khí không còn khả năng nhận thêm được hơi nước nữa. Nếu cung cấp thêm hơi nước vào không khí thì ngay lúc đó lượng hơi 3 nước thừa sẽ đọng lại thành nước, hiện tượng này ta gọi là hiện tượng “đọng sương”. b) Độ ẩm tương đối: φ [%]. + Đinh nghĩa: Độ ẩm tương đối của không khí là đại lượng biểu thị bằng tỷ số giữa độ ẩm tuyệt đối D và độ ẩm tuyệt đối bão hoà (Dbh) ở cùng nhiệt độ và áp suất: + Công thức: φ = Dbh D 100% = bh hn P P .100% (1-8) φ = bh hn P P .100% => Pbh = φ (1-9) Phn Trong đó: : Áp suất hơi nước bão hoà. Phn Độ ẩm tương đối của không khí φ biểu thị ở mức độ “no” hơi nước của không khí. 1.2.2 Dung ẩm: d [g/kg không khí khô; kg/kg không khí khô]. + Định nghĩa: Dung ẩm là đại lượng biểu thị lượng hơi nước tính bằng gam (hay kilôgam) chứa trong một khối không khí ẩm có trọng lượng phần khô là 1kg. + Công thức: d = k hn G G 103 (1-10 a) Thay Gbn và Gk từ phương trình (1-5) và (1-6) ta có: D = hn k R R k hn P P 103 mà Rk = 2,153 kg K mmHg.m 0 3 ; Rk = 3.461 Vậy d = 622 k hn P P [g/kg không khí khô] Thay Phn = φ Pbh vào ta có: D = 622φ kg bh bh P öP P − [g/kg không khí khô] (1-10) 1.2.3 Trọng lượng đơn vị của không khí ẩm: γâ [kg/m 3 ] 4 + Định nghĩa: Trọng lượng đơn vị của không khí ẩm là trọng lượng của 1 m3 không khí ẩm: + Công thức: γâ = V Gâ = V Gk + Ghn Rút Gk và Ghn từ (1-5) và (1-6) thay vào ta có: γâ = T R P R P hn hn k k + = T 1 ( hn hn k k R P R P + ) mà Rhn = 3.461 kg. K mmHg.m 0 3 => γâ = T 1 (0,465 Pk + 0,289 Phn) = T 1 [0,465 (Pk + Phn) – 0,176Phn] γâ = T 1 (0,465 Pkq – 0,176 Phn) γâ = T 1 (0,465 Pkq – 0,176φPbh) (1-11). Nhận xét: Trọng lượng không khí ẩm (γâ) hoàn toàn phụ thuộc vào áp suất khí quyển, nhiệt độ của không khí, độ ẩm tương đối của không khí và áp suất hơi nước có trong không khí. Nếu không khí hoàn toàn khô thì Phn = 0 và do đó: γk = T 0,465 Pkq => γâ = γk – 0,176 T Phn = γk – 0,176 T öPbh (1-12). ta có thể xác định được trọng lượng đơn vị của không khí ở nhiệt độ t theo công thức sau: γt = 273 1 0 t + γ [kg/m3 ] nếu Pkq = 760 mmHg thì 0 γ = 1,293 Kg/m3 nên. γt = 273 1 1,293 t + [kg/m3 ] 1.2.4. Nhiệt hàm (nhiệt dung hay entanpi) của không khí ẩm.Ký hiệu Iâ 5 + Định nghĩ; Nhiẹt hàm của không khí âm là nhiệt chứa trong một khối không khí ẩm có trọng lượng phần khô là 1 kg. Kí hiệu Iâ, đơn vị Kcal/kg không khí khô. + Công thức: Iâ = Ik + Ihn 1000 d Trong đó: Iâ: Nhiệt hàm của không khí ẩm, Kcal/kg không khí khô. Ik: Nhiệt hàm của không khí khô. Ik = Ckht Ckh: Tỷ nhiệt của không khí khô.Ckh = 0,24 kg C Kcal 0 Ihn: Nhiệt hàm của hơi nước: Ihn = r + Chn.t r: 597,3 (Kcal/Kg) nhiệt hoá hơi của nước. Chn = 0,44(Kcal/Kg tỷ nhiệt của hơi nước. Thau vào: Iâ = 0,24t + (597,3 + 0,44t) 1000 d (1-14) (Kcal/Kg không khí khô) 1.2.5 Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cảm giác nhiệt của người ở trong nhà, nhiệt độ không khí phụ thuộc vào bức xạ mặt trời, nó luôn thay đổi từng giờ trong ngày, từng mùa trong năm. Đường cong biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ không khí tương ứng với đường cong biểu diễn cường đồ bức xạ mặt trời nhưng do quán tính nhiệt nên nó chậm hơn 1 số giờ. Thông thường trong một ngày đêm, nhiệt độ cao nhất vào lúc 13h . Trong năm nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 và thấp nhất vào tháng giêng. Trong tính toán thông gió phải biết được địa điểm xây dựng ở các địa phương – Tra bảng phụ lục một số giáo trình. 2: BIỂU ĐỒ I.D CỦA KHÔNG KHÍ ẨM: 2.1 Giới thiệu -Cấu tạo biểu đồ I.d. Trong thông gió muốn xác định một trạng thái bất kỳ của không khí ta cần từ 3 đến 5 thông số đó là: t, φ, I, d, và Phn chứ không thể xác định trạng thái của không 6 khí mới chỉ biết 2 thông số: Cho nên trong tính toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Để tiện lợi và nhanh chóng, trong kỷ thuật người ta lập biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các thông số của trạng thái không khí ẩm. Việc lập biểu đồ ở các nước có khác nhau. Các nước tư bản thường dùng biểu đồ I-t của Mollier (Đức). Các nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô cũ) và đa số các nước dùng biểu đồ I-d của Giáo sư RamZin(Nga) thiết lập năm 1918. Nhờ có biểu đò này, nếu biết trước 2 trong các thông số trên ta có thể tìm được các thông số còn lại. Để lập biểu đồ I-d người ta sử dụng 2 phương trình (1-10) và (1-14) d = 622 kq bh hn P P'' P' ' ϕ ϕ − (1-10) [g/kg không khí khô] Ia = 0,24t + (597,3 + 0,44t) 1000 d (1-14) [Kcal/kg không khí khô] Cấu tạo của biểu đồ Hai trục của biểu đồ hợp với nhau 1 góc 1350 . Trên đồ thị biểu diễn các thông số: t, ϕ , I, d, Phn. Đường ϕ = 100% chia biểu đồ thành 2 vùng: Vùng phía trên đặc trưng cho không khí chưa bảo hoà hơi nước, nó còn có khả năng nhận thêm hơi nước. Vùng phía dưới là vùng không ổn định. Không khí nằm trong vùng này có xu hướng trở về trạng thái bão hoà giới hạn ϕ = 100%, hơi nước thừa trong không khí sẽ ngưng lại thành nước. Trục tung, trên đó ghi các giá trị của nhiệt hàm I (Kcal/kg) và trục hoành, trên đó ghi các giá trị của dung ẩm d (g/kg không khí khô) Các đường nhiệt hàm I = Const đi xiên song song với trục hoành d. Còn các đường dung ẩm d = const có hướng thẳng đứng song song với trục tung I. Ngoài các đường I và d, trên biểu đồ I-d còn có các đường đẳng nhiệt độ t = const và độ ẩm tương đối ϕ = const. Các đường t = const là những đường thẳng gần song song nhau hướng chếch lên trên, tại phía gốc của mỗi đường ta ghi trị số nhiệt độ của nó. Các đường ϕ = const là đường cong biểu thị mức độ “no” hơi nước của không khí được xếp lần lượt từ trên xuống dưới theo trị số ϕ tăng dần (Hình 1-1) 7 Hình 1-1 Để cho kích thước biểu đồ gọn nhẹ, thông thường trên biểu đồ không thể hiện trục d thực (tức trục d xiên góc) mà chỉ có trục hoành phụ trợ hợp với trục tung thẳng góc 900 như các hệ trục vuông góc khác và trên trục phụ trợ ấy người ta chiếu tỷ lệ xích các trị số dung ẩm d từ trục d xiên góc xuống (hình1-2) HÌNH 1-2 Khi áp suất khí quyển tăng cao thì đường bảo hoà = 100% của biểu đồ I-d dịch chuyển lên phía trên và ngược lại. Áp suất khí quyển thay đổi trong phạm vi ± 20 Thông thường người ta lập biểu đồ I-d với áp suất khí quyển Pkq = 760 mmHg và Pkq = 745 mmHg. mmHg thì sự dịch chuyển ấy không đáng kể nên việc sử dụng biểu đồ I-d đã lập vẫn đảm bảo độ chính xác. Ở phía dưới biểu đồ I-d người ta vẽ đường biểu diễn áp suất riêng của hơi nước Phn trong không khí ẩm. 8 Một điểm bất kỳ nào đó trên I-d cũng đặc trưng cho trạng thái nhất định của không khí. Thật vậy, nếu A là điểm đạc trưng cho một trạng thái không khí nào đó thì ứng với trạng thái không khí đó ta sẽ có nhiệt độ tA và áp suất riêng của hơi nước Phn(A) Ví dụ: cho trạng thái không khí có tA= 320 C, độ ẩm ϕ A = 60%. Dựa vào biểu đồ I.d tìm các thông số còn lại: IA, dA, Phn(A) khi biết Pkq= 760 mmHg. Giải: Dùng biểu đồ I.d lập cho Pkq= 760mmHg, ta tìm được toạ độ điểm A (tức là giao đường tA=320 C và ϕ A = 60% ). Tại điểm A ta đọc được trị số dA = 18 g/kg; IA= 18,7 Kcal/kg và Phn(A)=21,4 mmHg. Cách xác định thể hiện trên ( hình 1-3) HÌNH 1.3 9 Hình 1.3 2.2. Các điểm đặc biệt trên I.d. 2.2.1 Điểm không khí bảo hoà hơi nước. Điểm có độ ẩm tương đối ϕ = 100% gọi là điểm không khí bảo hòa hơi nước. Tại đây không khí không nhận thêm hơi nước nữa vì đã “no”. Nếu tiếp tục cung cấp hơi nước sẽ xuất hiện hiện tượng đọng sương. 2.2.2 Nhiệt độ ướt: tư (0 C) Hình 1.4 + Định nghĩa: nhiệt độ ướt là nhiệt độ cần thiết để có được trạng thái không khí bão hoà hơi nước. Trong điều kiện nhiệt dung không thay đổi. + Ví dụ: Cho trạng thái không khí A (tA, ϕ A). Yêu cầu tìm nhiệt độ ướt tương ứng (A) của trạng thái A. Hình 1-4 +Giải: Từ tA và ϕ A ta tìm được vị trí A trên biểu đồ. Qua A kẻ đường IA= const. Cắt đường ϕ = 100% tại điểm M. Tìm nhiệt độ qua điểm M. Đó là nhiệt độ ướt của trạng thái (A). 2.2.3. Nhiệt độ điểm sương. + Định nghĩa: Nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ cần thiết để có được trạng thái không khí bão hoà trong điều kiện dung ẩm không thay đổi. + Ví dụ: Cho trạng thái không khí A (tA, ϕ A). Yêu cầu tìm nhiệt độ điểm sương của trạng thái A (tđs(A)). Hình 1-5
***Sách hay nên đọc :
***Giáo Trình :
Chương I: KHÁI NIỆM CHUNG 1. KHÔNG KHÍ VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NÓ. Không khí là một môi trường mà con người suốt cuộc đời sống, làm việc và nghỉ ngơi trong đó. Sức khoẻ, tuổi thọ và cảm giác nhiệt của con người phụ thuộc vào thành phần hỗn hợp của không khí, độ trong sạch và đặc tính lý hoá của nó. Ta có thể khẳng định rằng môi trường không khí vô cùng quan trọng và không thể thiếu được đối với sự sống của con người và các hệ sinh thái khác. Nhiệm vụ của kỹ thuật thông gió là phải tạo ra môi trường không khí thật trong sạch có đầy đủ các thông số: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí… phù hợp với yêu cầu mong muốn của con người và đáp ứng được yêu cầu công nghệ của các nhà máy. 1.1. Thành phần hoá học của không khí. Không khí là hỗn hợp của nhiều chất khí mà chủ yếu là khí nitơ, Ôxy và một ít hơi nước. Ngoài ra trong không khí còn chứa một lượng nhỏ các chất khí khác như cacbonnic, các chất khí trơ: Acgon, Nêon, Hêli, Ôzon… bụi, hơi nước và các vi trùng. Không khí chứa hơi nước gọi là không khí ẩm. Ngược lại là không khí khô. Thành phần hoá học của không khí khô tính theo phần trăm (%) thể tích và trọng lượng cho ở bảng1.1 Bảng 1-1 thành phần hoá học của không khí Tỉ lệ % theo thể tích Loại khí Ký hiệu Thể tích Trọng lượng Ni-tơ Ô- xy Argôn Các bônic Nêôn, Hêli Kríptôn, xenon Hyđrô, Ôzôn N2 O2 Ar CO2 Ne, He Kr, Xe H2, O3 78.08 20.95 0.93 0.03 Không đáng kể Không đáng kể Không đáng kể 75.6 23.1 1.286 0.046 Không đáng kể Không đáng kể Không đang kể 1 Thành phần hơi nước trong không khí ẩm thay đổi theo thời tiết, theo vùng địa lý và theo thời gian trong ngày, trong năm. Trên đây là thành phần tự nhiên của không khí sạch. Trong thực tế do hoạt động sinh hoạt, hoạt động công nghiệp và hoạt dộng giao thông vận tải của con người cũng như do tự nhiên mà trong không khí còn có nhiều chất khí độc: SO2, NO2, NH3, H2S, CH4… và hại làm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người và sinh vật nói chung. 1.2. Các thông số lý học của không khí ẩm. Chúng ta coi không khí ẩm là hỗn hợp của không khí khô và hơi nước. Trong phạm vi sai số cho phép của kỹ thuật ta có thể xem không khí ẩm là hỗn hợp của 2 chất khí lý tưởng, do đó tuân theo định luật Bon Mariot và Gay Lutxac viết phương trình trạng thái của chúng như sau: Đối với 1 kg không khí: PV = RT (1-1) Đối với G kg không khí: PV = GRT (1-2) Tron đó: + P: Áp suất của chất khí [ mmHg; KG/m2 ] + V: Thể tích đơn vị của chất khí. [m3 + T: Nhiệt độ tuyệt đối của chất khí [0 K]. T = t + 273 Nếu ta lấy một khối không khí ẩm có thể tích V(m3 ); dưới áp suất khí quyển Pkq và cùng nhiệt độ tuyệt đối T[0 K] và trọng lượng Gâ tách ra 2 thành phần riêng biệt là không khí khô và hơi nước, theo sơ đồ biểu diễn sau đây: V,T Gk Pk V,T Ghn Phn V,T Gâ Pa = + Theo nguyên lý bảo toàn trọng lượng Gâ = Gk + Ghn (1-3) Theo đinh luật Đanton: Pkq = Pk + Phn (1-4) Phương trình trạng thái viết cho từng khối khí riêng biệt như sau: - Đối với thành phần không khí khô: 2 Pk.V = Gk.Rk.T (1-5). - Đối với phần hơi nước: Phn.V = Ghn.Rhn.T (1-6). Trong đó: + Pkq [mmHg]: Áp suất khí quyển. + Pk, Phn [mmHg]: Áp suất riêng phần của không khí khô và của hơi nước. + Gâ, Gk, Ghn [kg]: Trọng lượng không khí ẩm, trọng lượng không khí khô và trọng lượng phần hơi nước của không khí. + Rk = 2.153 kg K mmHg.m 0 3 : Hằng số của không khí khô. + Rhn = 3.461 kg K mmHg.m 0 3 : Hằng số khí của hơi nước. Dựa vào các phương trình từ (1-1) ÷ (1-6) ta xác định được các thông số vật lý của không khí ẩm. 1.2.1. Độ ẩm của không khí: có 2 loại độ ẩm khác nhau - đó là độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. a) Độ ẩm tuyệt đối: ký hiêu D [kg/m3 ] + Đinh nghĩa: Độ ẩm tuyệt đối của không khí là đại lượng biểu thị lượng hơi nước chứa trong 1 m3 không khí ẩm. + Công thức tính: D = V Ghn = R .T P hn hn (1-7) Thay Rhn = 3.416 kg K mmHg.m 0 3 vào (1-7) ta có D = 0,289 T Phn (1-7 a) Ở áp suất và nhiệt độ nhất định, nếu không khí bão hoà hơi nước thì độ ẩm tuyệt đối của nó nó sẽ có giá trị lớn nhất và gọi là độ ẩm tuyệt đối bão hoà (Dbh): Dbh = hn bh R P . (1-7 b) Khi đạt trạng thái bảo hoà không khí không còn khả năng nhận thêm được hơi nước nữa. Nếu cung cấp thêm hơi nước vào không khí thì ngay lúc đó lượng hơi 3 nước thừa sẽ đọng lại thành nước, hiện tượng này ta gọi là hiện tượng “đọng sương”. b) Độ ẩm tương đối: φ [%]. + Đinh nghĩa: Độ ẩm tương đối của không khí là đại lượng biểu thị bằng tỷ số giữa độ ẩm tuyệt đối D và độ ẩm tuyệt đối bão hoà (Dbh) ở cùng nhiệt độ và áp suất: + Công thức: φ = Dbh D 100% = bh hn P P .100% (1-8) φ = bh hn P P .100% => Pbh = φ (1-9) Phn Trong đó: : Áp suất hơi nước bão hoà. Phn Độ ẩm tương đối của không khí φ biểu thị ở mức độ “no” hơi nước của không khí. 1.2.2 Dung ẩm: d [g/kg không khí khô; kg/kg không khí khô]. + Định nghĩa: Dung ẩm là đại lượng biểu thị lượng hơi nước tính bằng gam (hay kilôgam) chứa trong một khối không khí ẩm có trọng lượng phần khô là 1kg. + Công thức: d = k hn G G 103 (1-10 a) Thay Gbn và Gk từ phương trình (1-5) và (1-6) ta có: D = hn k R R k hn P P 103 mà Rk = 2,153 kg K mmHg.m 0 3 ; Rk = 3.461 Vậy d = 622 k hn P P [g/kg không khí khô] Thay Phn = φ Pbh vào ta có: D = 622φ kg bh bh P öP P − [g/kg không khí khô] (1-10) 1.2.3 Trọng lượng đơn vị của không khí ẩm: γâ [kg/m 3 ] 4 + Định nghĩa: Trọng lượng đơn vị của không khí ẩm là trọng lượng của 1 m3 không khí ẩm: + Công thức: γâ = V Gâ = V Gk + Ghn Rút Gk và Ghn từ (1-5) và (1-6) thay vào ta có: γâ = T R P R P hn hn k k + = T 1 ( hn hn k k R P R P + ) mà Rhn = 3.461 kg. K mmHg.m 0 3 => γâ = T 1 (0,465 Pk + 0,289 Phn) = T 1 [0,465 (Pk + Phn) – 0,176Phn] γâ = T 1 (0,465 Pkq – 0,176 Phn) γâ = T 1 (0,465 Pkq – 0,176φPbh) (1-11). Nhận xét: Trọng lượng không khí ẩm (γâ) hoàn toàn phụ thuộc vào áp suất khí quyển, nhiệt độ của không khí, độ ẩm tương đối của không khí và áp suất hơi nước có trong không khí. Nếu không khí hoàn toàn khô thì Phn = 0 và do đó: γk = T 0,465 Pkq => γâ = γk – 0,176 T Phn = γk – 0,176 T öPbh (1-12). ta có thể xác định được trọng lượng đơn vị của không khí ở nhiệt độ t theo công thức sau: γt = 273 1 0 t + γ [kg/m3 ] nếu Pkq = 760 mmHg thì 0 γ = 1,293 Kg/m3 nên. γt = 273 1 1,293 t + [kg/m3 ] 1.2.4. Nhiệt hàm (nhiệt dung hay entanpi) của không khí ẩm.Ký hiệu Iâ 5 + Định nghĩ; Nhiẹt hàm của không khí âm là nhiệt chứa trong một khối không khí ẩm có trọng lượng phần khô là 1 kg. Kí hiệu Iâ, đơn vị Kcal/kg không khí khô. + Công thức: Iâ = Ik + Ihn 1000 d Trong đó: Iâ: Nhiệt hàm của không khí ẩm, Kcal/kg không khí khô. Ik: Nhiệt hàm của không khí khô. Ik = Ckht Ckh: Tỷ nhiệt của không khí khô.Ckh = 0,24 kg C Kcal 0 Ihn: Nhiệt hàm của hơi nước: Ihn = r + Chn.t r: 597,3 (Kcal/Kg) nhiệt hoá hơi của nước. Chn = 0,44(Kcal/Kg tỷ nhiệt của hơi nước. Thau vào: Iâ = 0,24t + (597,3 + 0,44t) 1000 d (1-14) (Kcal/Kg không khí khô) 1.2.5 Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cảm giác nhiệt của người ở trong nhà, nhiệt độ không khí phụ thuộc vào bức xạ mặt trời, nó luôn thay đổi từng giờ trong ngày, từng mùa trong năm. Đường cong biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ không khí tương ứng với đường cong biểu diễn cường đồ bức xạ mặt trời nhưng do quán tính nhiệt nên nó chậm hơn 1 số giờ. Thông thường trong một ngày đêm, nhiệt độ cao nhất vào lúc 13h . Trong năm nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 và thấp nhất vào tháng giêng. Trong tính toán thông gió phải biết được địa điểm xây dựng ở các địa phương – Tra bảng phụ lục một số giáo trình. 2: BIỂU ĐỒ I.D CỦA KHÔNG KHÍ ẨM: 2.1 Giới thiệu -Cấu tạo biểu đồ I.d. Trong thông gió muốn xác định một trạng thái bất kỳ của không khí ta cần từ 3 đến 5 thông số đó là: t, φ, I, d, và Phn chứ không thể xác định trạng thái của không 6 khí mới chỉ biết 2 thông số: Cho nên trong tính toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Để tiện lợi và nhanh chóng, trong kỷ thuật người ta lập biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các thông số của trạng thái không khí ẩm. Việc lập biểu đồ ở các nước có khác nhau. Các nước tư bản thường dùng biểu đồ I-t của Mollier (Đức). Các nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô cũ) và đa số các nước dùng biểu đồ I-d của Giáo sư RamZin(Nga) thiết lập năm 1918. Nhờ có biểu đò này, nếu biết trước 2 trong các thông số trên ta có thể tìm được các thông số còn lại. Để lập biểu đồ I-d người ta sử dụng 2 phương trình (1-10) và (1-14) d = 622 kq bh hn P P'' P' ' ϕ ϕ − (1-10) [g/kg không khí khô] Ia = 0,24t + (597,3 + 0,44t) 1000 d (1-14) [Kcal/kg không khí khô] Cấu tạo của biểu đồ Hai trục của biểu đồ hợp với nhau 1 góc 1350 . Trên đồ thị biểu diễn các thông số: t, ϕ , I, d, Phn. Đường ϕ = 100% chia biểu đồ thành 2 vùng: Vùng phía trên đặc trưng cho không khí chưa bảo hoà hơi nước, nó còn có khả năng nhận thêm hơi nước. Vùng phía dưới là vùng không ổn định. Không khí nằm trong vùng này có xu hướng trở về trạng thái bão hoà giới hạn ϕ = 100%, hơi nước thừa trong không khí sẽ ngưng lại thành nước. Trục tung, trên đó ghi các giá trị của nhiệt hàm I (Kcal/kg) và trục hoành, trên đó ghi các giá trị của dung ẩm d (g/kg không khí khô) Các đường nhiệt hàm I = Const đi xiên song song với trục hoành d. Còn các đường dung ẩm d = const có hướng thẳng đứng song song với trục tung I. Ngoài các đường I và d, trên biểu đồ I-d còn có các đường đẳng nhiệt độ t = const và độ ẩm tương đối ϕ = const. Các đường t = const là những đường thẳng gần song song nhau hướng chếch lên trên, tại phía gốc của mỗi đường ta ghi trị số nhiệt độ của nó. Các đường ϕ = const là đường cong biểu thị mức độ “no” hơi nước của không khí được xếp lần lượt từ trên xuống dưới theo trị số ϕ tăng dần (Hình 1-1) 7 Hình 1-1 Để cho kích thước biểu đồ gọn nhẹ, thông thường trên biểu đồ không thể hiện trục d thực (tức trục d xiên góc) mà chỉ có trục hoành phụ trợ hợp với trục tung thẳng góc 900 như các hệ trục vuông góc khác và trên trục phụ trợ ấy người ta chiếu tỷ lệ xích các trị số dung ẩm d từ trục d xiên góc xuống (hình1-2) HÌNH 1-2 Khi áp suất khí quyển tăng cao thì đường bảo hoà = 100% của biểu đồ I-d dịch chuyển lên phía trên và ngược lại. Áp suất khí quyển thay đổi trong phạm vi ± 20 Thông thường người ta lập biểu đồ I-d với áp suất khí quyển Pkq = 760 mmHg và Pkq = 745 mmHg. mmHg thì sự dịch chuyển ấy không đáng kể nên việc sử dụng biểu đồ I-d đã lập vẫn đảm bảo độ chính xác. Ở phía dưới biểu đồ I-d người ta vẽ đường biểu diễn áp suất riêng của hơi nước Phn trong không khí ẩm. 8 Một điểm bất kỳ nào đó trên I-d cũng đặc trưng cho trạng thái nhất định của không khí. Thật vậy, nếu A là điểm đạc trưng cho một trạng thái không khí nào đó thì ứng với trạng thái không khí đó ta sẽ có nhiệt độ tA và áp suất riêng của hơi nước Phn(A) Ví dụ: cho trạng thái không khí có tA= 320 C, độ ẩm ϕ A = 60%. Dựa vào biểu đồ I.d tìm các thông số còn lại: IA, dA, Phn(A) khi biết Pkq= 760 mmHg. Giải: Dùng biểu đồ I.d lập cho Pkq= 760mmHg, ta tìm được toạ độ điểm A (tức là giao đường tA=320 C và ϕ A = 60% ). Tại điểm A ta đọc được trị số dA = 18 g/kg; IA= 18,7 Kcal/kg và Phn(A)=21,4 mmHg. Cách xác định thể hiện trên ( hình 1-3) HÌNH 1.3 9 Hình 1.3 2.2. Các điểm đặc biệt trên I.d. 2.2.1 Điểm không khí bảo hoà hơi nước. Điểm có độ ẩm tương đối ϕ = 100% gọi là điểm không khí bảo hòa hơi nước. Tại đây không khí không nhận thêm hơi nước nữa vì đã “no”. Nếu tiếp tục cung cấp hơi nước sẽ xuất hiện hiện tượng đọng sương. 2.2.2 Nhiệt độ ướt: tư (0 C) Hình 1.4 + Định nghĩa: nhiệt độ ướt là nhiệt độ cần thiết để có được trạng thái không khí bão hoà hơi nước. Trong điều kiện nhiệt dung không thay đổi. + Ví dụ: Cho trạng thái không khí A (tA, ϕ A). Yêu cầu tìm nhiệt độ ướt tương ứng (A) của trạng thái A. Hình 1-4 +Giải: Từ tA và ϕ A ta tìm được vị trí A trên biểu đồ. Qua A kẻ đường IA= const. Cắt đường ϕ = 100% tại điểm M. Tìm nhiệt độ qua điểm M. Đó là nhiệt độ ướt của trạng thái (A). 2.2.3. Nhiệt độ điểm sương. + Định nghĩa: Nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ cần thiết để có được trạng thái không khí bão hoà trong điều kiện dung ẩm không thay đổi. + Ví dụ: Cho trạng thái không khí A (tA, ϕ A). Yêu cầu tìm nhiệt độ điểm sương của trạng thái A (tđs(A)). Hình 1-5
***Sách hay nên đọc :
CÁC CÔNG DỤNG CỦA ĐẠI HỌC
Tác giả | Clark Kerr |
Ngôn ngữ | Tiếng Việt |
Lĩnh vực | Khoa học - Giáo dục |
Dịch giả | Tô Diệu Lan |
Đơn vị xuất bản | DT Books & Nxb Tri thức |
Nhà nghiên cứu Nguyễn Xuân Xanh đã có một bài nghiên cứu công phu (Tiểu luận dẫn nhập) về tác giả Clark Kerr và tác phẩm "Các công dụng của đại học". Ban biên tập SachHay.org trân trọng giới thiệu với Quý bạn đọc bài nghiên cứu này, Quý vị vui lòng bấm vào đây để tải bài nghiên cứu.
Các công dụng của đại học (The Uses of the University) của Clark Kerr - học giả, một nhà lãnh đạo giáo dục đại học hàng đầu của Hoa Kỳ, là quyển sách “kinh điển”, lôi cuốn và ấn tượng phản ảnh sự phát triển thần kỳ của đại học Hoa Kỳ trong thời kỳ cực thịnh của nó sau Thế chiến thứ hai, với những ưu và khuyết điểm, sau khi tên tuổi của nền đại học Đức bên kia bờ Đại Tây Dương suy tàn.
Nó có thể được xem là “văn phạm của đại học hiện đại Hoa Kỳ”. Quyển sách của Kerr, như cựu chủ tịch đại học Chicago Hanna H. Gray viết năm 2012, “là quyển sách hay nhất về giáo dục đại học Mỹ được viết trong thế kỷ hai mươi”.
Quyển sách rất cần thiết cho những ai muốn hiểu biết về lịch sử đại học Hoa Kỳ trong thời kỳ vàng son, những logic tất yếu của nó, cũng như những vấn đề nó đối mặt - trong khuôn khổ lịch sử giáo dục đại học thế giới xưa và nay. Clark Kerr nghiên cứu các sự biến đổi của đại học qua thời gian và không gian bằng cách xem lại lịch sử của nó và tập trung vào ba phương diện chính của cuộc tiến hóa: sứ mệnh mới của nó (tạo ra tri thức cho nền kinh tế dựa trên tri thức), mô hình tài trợ mới của nó (‘đại học với tài trợ liên bang’, federal grant university) và cơ cấu mới của nó (sự phân mảnh của ‘đa đại học’). Ông cũng đề cập đến những khía cạnh sử dụng tốt đại học, và cảnh báo những sự lạm dụng nó dưới các hình thức. Vai trò lãnh đạo của Mỹ có được như trong thế kỷ hai mươi, như tác giả nói, là dựa trên “sự sử dụng tốt tri thức”, và trên hết, thông qua hệ thống các đại học nghiên cứu. Hiểu biết vai trò và những đóng góp quyết định của đại học vào các xã hội phát triển sẽ giúp người ta thấy rõ hơn sự lạm dụng, hay sự trì trệ của các đại học còn đang diễn ra tại nhiều quốc gia đang phát triển có những giam hãm chính trị.
Tuy đại học là sản phẩm trí tuệ của Tây Âu thời Trung cổ, nhưng sau đó phát triển khắp nơi trên thế giới, sang các nước như Nhật Bản, Trung Hoa, Ấn Độ trong thế kỷ 19. Ngày nay nó chiếm giữ vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trên thế giới. “Chúng ta giờ đây đang nhận thức rằng sản phẩm vô hình của đại học, tri thức, có lẽ là nhân tố duy nhất mạnh mẽ nhất trong nền văn hóa của chúng ta, tác động sự vươn lên và suy tàn của các nghề nghiệp, và ngay cả của các giai tầng xã hội, các khu vực và các quốc gia” như Kerr nói trong lời tựa lần xuất bản năm 1963.
Quyển sách “Các công dụng của đại học” được xuất bản đầu tiên năm 1963, tập hợp các bài giảng của Clark Kerr tại Harvard năm 1963 (chương 1, 2 ,3). Lúc đó Clark Kerr là chủ tịch của Đại học California (University of California, UC). Sau đó, cứ mỗi thập niên, ông bổ sung thêm các chương mới: chương 4 năm 1972, chương 5 năm 1982, chương 6, 7, 8 vào lần xuất bản năm 1995, và chương cuối 9 năm 2001, hai năm trước khi ông mất, 2003.
Các công dụng của đại học đã được dịch ra mười thứ tiếng: Ả rập, Miến Điện, Hoa (giản thể, Trung Hoa), Hoa (phồn thể, Đài Loan), Pháp, Ý, Nhật, Hàn, Bồ Đào Nha (Brazil), Urdu (Pakistan).
Chúng tôi rất vui mừng khi thấy nay nó được dịch sang tiếng Việt, tiếng thứ mười một. Đây có thể được xem như công việc tiếp nối Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm đã được xuất bản đầu năm 2011 với sự tham gia của trên 40 nhà khoa học, nghiên cứu Việt Nam trong và ngoài nước, để kỷ niệm sự ra đời lịch sử của đại học này 200 năm trước, là đại học đã ảnh hưởng lên các đại học nghiên cứu toàn thế giới, tạo ra bộ mặt giáo dục đại học thế giới ngày nay.
Quyển sách rất cần thiết cho những ai muốn hiểu biết về lịch sử đại học Hoa Kỳ trong thời kỳ vàng son, những logic tất yếu của nó, cũng như những vấn đề nó đối mặt - trong khuôn khổ lịch sử giáo dục đại học thế giới xưa và nay. Clark Kerr nghiên cứu các sự biến đổi của đại học qua thời gian và không gian bằng cách xem lại lịch sử của nó và tập trung vào ba phương diện chính của cuộc tiến hóa: sứ mệnh mới của nó (tạo ra tri thức cho nền kinh tế dựa trên tri thức), mô hình tài trợ mới của nó (‘đại học với tài trợ liên bang’, federal grant university) và cơ cấu mới của nó (sự phân mảnh của ‘đa đại học’). Ông cũng đề cập đến những khía cạnh sử dụng tốt đại học, và cảnh báo những sự lạm dụng nó dưới các hình thức. Vai trò lãnh đạo của Mỹ có được như trong thế kỷ hai mươi, như tác giả nói, là dựa trên “sự sử dụng tốt tri thức”, và trên hết, thông qua hệ thống các đại học nghiên cứu. Hiểu biết vai trò và những đóng góp quyết định của đại học vào các xã hội phát triển sẽ giúp người ta thấy rõ hơn sự lạm dụng, hay sự trì trệ của các đại học còn đang diễn ra tại nhiều quốc gia đang phát triển có những giam hãm chính trị.
Tuy đại học là sản phẩm trí tuệ của Tây Âu thời Trung cổ, nhưng sau đó phát triển khắp nơi trên thế giới, sang các nước như Nhật Bản, Trung Hoa, Ấn Độ trong thế kỷ 19. Ngày nay nó chiếm giữ vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trên thế giới. “Chúng ta giờ đây đang nhận thức rằng sản phẩm vô hình của đại học, tri thức, có lẽ là nhân tố duy nhất mạnh mẽ nhất trong nền văn hóa của chúng ta, tác động sự vươn lên và suy tàn của các nghề nghiệp, và ngay cả của các giai tầng xã hội, các khu vực và các quốc gia” như Kerr nói trong lời tựa lần xuất bản năm 1963.
Quyển sách “Các công dụng của đại học” được xuất bản đầu tiên năm 1963, tập hợp các bài giảng của Clark Kerr tại Harvard năm 1963 (chương 1, 2 ,3). Lúc đó Clark Kerr là chủ tịch của Đại học California (University of California, UC). Sau đó, cứ mỗi thập niên, ông bổ sung thêm các chương mới: chương 4 năm 1972, chương 5 năm 1982, chương 6, 7, 8 vào lần xuất bản năm 1995, và chương cuối 9 năm 2001, hai năm trước khi ông mất, 2003.
Các công dụng của đại học đã được dịch ra mười thứ tiếng: Ả rập, Miến Điện, Hoa (giản thể, Trung Hoa), Hoa (phồn thể, Đài Loan), Pháp, Ý, Nhật, Hàn, Bồ Đào Nha (Brazil), Urdu (Pakistan).
Chúng tôi rất vui mừng khi thấy nay nó được dịch sang tiếng Việt, tiếng thứ mười một. Đây có thể được xem như công việc tiếp nối Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm đã được xuất bản đầu năm 2011 với sự tham gia của trên 40 nhà khoa học, nghiên cứu Việt Nam trong và ngoài nước, để kỷ niệm sự ra đời lịch sử của đại học này 200 năm trước, là đại học đã ảnh hưởng lên các đại học nghiên cứu toàn thế giới, tạo ra bộ mặt giáo dục đại học thế giới ngày nay.
Nguyễn Xuân Xanh
Tags : máy mài , pa lăng , máy bơm định lượng
Tags : máy mài , pa lăng , máy bơm định lượng
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
TRỰC TUYẾN
781C2 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10,
781C2 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10,
TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 08 3600 3600 | Fax: 08 3600 0036
Điện thoại: 08 3600 3600 | Fax: 08 3600 0036
Giấy ĐKKD số: 0310930284
tại TP HCM
Tags:
Đề Thi
Góc Học Tập
0 nhận xét